Hầu hết mọi người sẽ nghĩ rằng nợ ngắn hạn chỉ đơn giản là những khoản nợ mà doanh nghiệp phải trả trong một khoảng thời gian ngắn. Tuy nhiên, có những khoản mà nhiều người không nghĩ đó là các khoản nợ ngắn hạn nhưng thực chất nó lại là một trong các khoản nợ ngắn hạn. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nợ ngắn hạn là gì nhé.
1. Nợ ngắn hạn là gì?
Nợ ngắn hạn là khoản nợ mà các doanh nghiệp phải có nghĩa vụ trả nợ trong vòng 1 năm hoặc trong một chu kỳ sản xuất hàng hoá thông thường của doanh nghiệp. Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản nợ phải trả trong thời gian ngắn, lương nhân viên, cổ tức và các khoản thuế phải trả.
Nợ ngắn hạn thường được thanh toán bằng các tài sản lưu động như tiền mặt hoặc các khoản phải thu, tiền khách hàng nợ.
2. Tỷ lệ tài sản lưu động
Đây là một yếu tố quan trọng trong việc xác định khả năng thanh toán các khoản nợ liên tục của công ty đến khi đến hạn.
Công thức tính tỷ lệ tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn:
Tỷ lệ tài sản lưu động trên nợ ngắn hạn = tài sản lưu động / nợ ngắn hạn |
*Trong đó:
Tài sản lưu động = Tiền mặt + tiền gửi ở ngân hàng + các khoản thu + công nợ + hàng tồn kho + đầu tư ngắn hạn + chi phí trả trước.
3. Ý nghĩa của nợ ngắn hạn là gì?
Nợ ngắn hạn thực chất là để bổ sung thêm nguồn vốn trong quá trình doanh nghiệp thực hiện hoạt động kinh doanh sản xuất. Giúp doanh nghiệp có tiền duy trì hoạt động tốt của công ty trong thời gian ngắn hạn.
Tuy nhiên, doanh nghiệp cần phải theo dõi thường xuyên để lập kế hoạch trả nợ khoản vay tốt để tối ưu hóa dòng tiền.
4. Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản nào?
Nợ ngắn hạn sẽ bao gồm các khoản tiền sau:
4.1. Các khoản vay ngân hàng ngắn hạn
Nợ ngắn hạn bao gồm các khoản vay có thời hạn dưới 1 năm để bổ sung vào các khoản thiếu hụt và phát sinh trong quá trình sản xuất
4.2. Tiền lương của người lao động
Các doanh nghiệp khi trả lương sẽ trả theo định kỳ theo ngày, theo tuần hoặc theo tháng. Vì thế, đây cũng được xem là các khoản vay ngắn hạn của doanh nghiệp.
4.3. Thuế phải nộp cho Nhà nước
Thuế TNDN là loại thuế được đóng định kỳ cho Nhà nước vì thế đây cũng được xem như một loại nợ nợ ngắn hạn vì phải trả trong một thời gian ngắn.
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế nhà nước thu từ việc hoạt động kinh doanh sản xuất, dịch vụ được nộp theo tháng, quý, năm.
4.4. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Các Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ thưởng ban quản lý chưa sử dụng, chưa thanh toán cũng được xem là một trong những khoản nợ ngắn hạn.
4.5. Thương phiếu
Thương phiếu là một hình thức thức vay nợ của doanh nghiệp, do doanh nghiệp phát hành nhằm mục đích huy động vốn trên thị trường trong thời gian ngắn.
4.6. Các khoản nợ ngắn hạn khác
Các khoản nợ ngắn hạn khác bao gồm:
khoản chưa thanh toán cho nhà cung cấp, máy móc, thiết bị, vật tư và nguyên vật liệu,…
5. Nợ ngắn hạn được trình bày như thế nào trong Bảng cân đối kế toán
Các khoản nợ ngắn hạn được trình bài trong Báo cáo tài chính của doanh nghiệp, cụ thể là trên Bảng cân đối kế toán:
Trong đó:
Tên tài khoản nợ ngắn hạn | Mã số | Nội dung phản ánh |
Nợ phải trả người bán ngắn hạn | 311 | Phản ánh số tiền phải thanh toán cho người bán trong thời hạn dưới 1 năm hoặc trong 1 chu kỳ kinh doanh tại thời điểm lập báo cáo. |
Người mua trả tiền trước ngắn hạn | 312 | Mục này phản ánh số tiền người mua đã trả trước để mua sản phẩm, dịch vụ, tài sản cố định, bất động sản đầu tư,… |
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước | 313 | Tổng số tiền mà doanh nghiệp phải thanh toán cho nhà nước, gồm các khoản thuế, lệ phí và các khoản nợ khác. |
Phải trả người lao động | 314 | Chỉ tiêu phản ánh tổng số tiền doanh nghiệp chưa thanh toán cho người lao động tại thời điểm báo cáo. |
Chi phí phải trả ngắn hạn | 315 | Phản ánh các khoản chưa thanh toán do đã nhận hàng hoá, dịch vụ nhưng chưa có hóa đơn hay các khoản chi phí của thời điểm báo cáo chưa có đủ chứng từ, hồ sơ,… |
Phải trả nội bộ ngắn hạn | 316 | Là các khoản phải trả trong nội bộ doanh nghiệp có thời hạn trong vòng 12 tháng. |
Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng | 317 | Phản ánh chuyên lệch của tổng số tiền lũy kế khách hàng phải trả theo tiến độ thực hiện kế hoạch và tổng số doanh thu lũy kế tương ứng với phần công việc đã hoàn thành đến cuối kỳ báo cáo. |
Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn | 318 | Phản ánh các khoản doanh thu chưa thực hiện tương ứng với phần nghĩa vụ phải thực hiện trong 12 tháng hoặc trong một kỳ sản xuất, kinh doanh. |
Phải trả ngắn hạn khác | 319 | Phản ánh các khoản nợ phải trả khác của doanh nghiệp trong vòng 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh. |
Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn | 320 | Là tổng các khoản vay, nợ phải trả của một doanh nghiệp đối với ngân hàng, tổ chức, công ty tài chính với thời hạn thanh toán trong vòng 12 tháng. |
Dự phòng phải trả ngắn hạn | 321 | Phản ánh các khoản dự phòng cho các khoản phải trả trong vòng 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất, kinh doanh. Ví dụ như dự phòng sửa chữa tài sản cố định, dự phòng tái cơ cấu doanh nghiệp,… |
Quỹ khen thưởng, phúc lợi | 322 | Phản ánh các quỹ khen thưởng, phúc lợi chưa sử dụng tại thời điểm báo cáo |
Quỹ bình ổn giá | 323 | Phản ánh tổng quỹ bình ổn giá hiện có tại thời điểm báo cáo. |
Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ | 324 | Phản ánh tổng giá trị trái phiếu Chính phủ của người bán chưa kết thúc thời hạn của hợp đồng mua bán tại thời điểm báo cáo. |
6. Nợ ngắn hạn tăng, giảm phản ánh điều gì?
Khi xem báo cáo tài chính, bạn có thể đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp qua các yếu tố về nợ ngắn hạn, thuế và phí, khoản trả cho người lao động, vay và nợ thuê tài chính.
Tăng | Giảm | |
Nợ ngắn hạn phải trả nhà cung cấp | Thể hiện mối quan hệ tốt với các đối tác và thể hiện sự uy tín của doanh nghiệp của bạn | Sự uy tín và các mối quan hệ giảm sút khiến doanh nghiệp không được chấp nhận thanh toán chậm. |
Thuế và phí nộp cho nhà nước | Nếu thuế và phí tăng, đây là dấu hiệu tốt bởi thu nhập của công ty tăng nên mới phải đóng thuế phí nhiều hơn | Nếu thuế và phí giảm thì đây là một dấu hiệu không tốt vì doanh thu của công ty đang không tốt |
Khoản trả người lao động | Khoản trả người lao động tăng cho thấy quy mô của công ty tăng lên | Khoản trả cho người lao động giảm thấy quy mô công ty giảm đi, nhân sự bị cắt giảm cho thấy dấu hiệu không tốt. |
Vay và nợ thuê tài chính | Các khoản vay tăng thể hiện sự mở rộng quy mô | Thể hiện sự suy thoái hoặc tăng trưởng chậm của doanh nghiệp |
6. Cách tính nợ ngắn hạn
Cách xác định hệ số thanh toán hiện thời:
Hệ số thanh toán hiện thời = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn |
Cách xác định hệ số thanh toán nhanh nợ ngắn hạn:
Hệ số thanh toán nhanh = Tổng tiền và chứng khoán ngắn hạn / Khoản nợ ngắn hạn |
*Trong đó: Tổng tiền và chứng khoán ngắn hạn = Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
7. Hướng dẫn cách xem nợ ngắn hạn trên báo cáo tài chính
Các khoản mục trong nợ ngắn hạn được trình bày chi tiết tại phần “Nợ phải trả” trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp.
“Nợ phải trả” thể hiện tổng số nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
Doanh nghiệp có thể tìm xem chi tiết các khoản nợ ở các chi tiêu từ 311 đến 324.
Từ những số liệu này, bạn có thể hình dung được phần nào về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty.
8. Tạm kết
Trên đây là những thông tin về nợ ngắn hạn là gì và các kiến thức liên quan về nợ ngắn hạn. Mong rằng bài viết trên hữu ích đối với bạn đọc.
Nếu bạn có nhu cầu muốn vay tiền với hạn mức cao lên đến 30 triệu với lãi suất thấp thì có liên hệ tới Dong Shop Sun để được tư vấn vay theo các hình thức vay theo cavet xe máy, vay theo hoá đơn mua hàng điện tử, điện lạnh.